Trên thực tế, bài toán liên quan đến cách tính phần trăm vẫn tồn tại và ngụ ý sâu sắc trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Khi chúng ta đối diện với những tình huống thực tiễn cần phải giải quyết các vấn đề này, yêu cầu kiến thức cơ bản trong lĩnh vực này. Bài viết này Tin Học Thành Luân sẽ cung cấp một cái nhìn sâu sắc hơn cho các học sinh về cách áp dụng và hiểu đúng về tỷ lệ phần trăm.
Mục Lục
Định nghĩa tỷ số phần trăm là gì?
Tỷ số phần trăm là kết quả của việc chia 1 số cho một số khác và sau đó nhân kết quả này với 100 để chuyển nó thành phần trăm. Và theo Wikipedia, trong toán học, phần trăm là tỷ số thể hiện dưới dạng phân số có mẫu số là 100. Ký hiệu thường dùng là ký hiệu phần trăm (%).
Ví dụ: ta có số a=50, số b =15 thì số b = 30% của số a. Do ta lấy 15 chia cho 50 và nhân với 100 ta được 30%
Tỷ số phần trăm được sử dụng để biểu thị biểu đồ hình tròn, hình cột của một số này với một số khác hoặc trên 1 tổng.
Ý nghĩa tỷ số phần trăm

Tỷ lệ phần trăm (percentage) là một phần trăm của một số hoặc một lượng nào đó so với một số cơ sở, thường là 100. Ý nghĩa của tỷ lệ phần trăm là để biểu thị mức độ, tương quan, hoặc phần trăm của một lượng cụ thể so với tổng số hoặc lượng cơ sở.
Cụ thể, tỷ lệ phần trăm có thể được sử dụng để:
- Biểu thị Mức Độ: Nó cho biết mức độ hoặc độ lớn của một phần so với toàn bộ. Ví dụ, nếu bạn nói rằng 30% học sinh trong lớp đạt điểm 9/10, điều này nghĩa là 30% trong số tất cả học sinh đạt điểm 9/10.
- So Sánh: Tỷ lệ phần trăm cũng thường được sử dụng để so sánh hai hoặc nhiều lượng khác nhau. Ví dụ, nếu bạn biết rằng 60% người dân ở thành phố A sử dụng xe đạp làm phương tiện chính, trong khi ở thành phố B chỉ có 20% người dân sử dụng xe đạp, bạn có thể so sánh mức độ ưa thích sử dụng xe đạp giữa hai thành phố.
- Theo Dõi Thay Đổi: Tỷ lệ phần trăm cũng thường được sử dụng để theo dõi sự thay đổi trong một lượng trong thời gian. Ví dụ, nếu bạn biết rằng tỷ lệ thất nghiệp tăng từ 5% lên 7% trong vòng một năm, điều này cho thấy có sự gia tăng trong tình hình thất nghiệp.
Công thức tính phần trăm cơ bản

Về cơ bản, cách tính phần trăm có thể tóm tắt như sau: Ta lấy lượng cần so sánh chia cho tổng đã có rồi nhân với 100. Giả sử, ta có 2 số a và b, tổng 2 số (a+b), ta sẽ có công thức tính phần trăm của 1 số như sau: Phần trăm của a: =a / (a+b)*100 (%).
Ở đây, chúng ta sẽ có 3 công thức tính tỷ số phần trăm cơ bản như sau:
- Công thức tính tỷ số phần trăm của 1 số
- Công thức tính tỷ số phần trăm của 2 số
- Công thức tìm một số khi biết phần trăm của số đó
Công thức tính tỷ số phần trăm của 1 số
Muốn tìm tỷ số phần trăm của một số ta lấy số đó chia cho 100 rồi sau đó nhân với số phần trăm hoặc lấy số đó nhân với số phần trăm rồi chia cho 100.
Công thức: =A x a% = A : 100 x a
Ví dụ: Giả su lớp bạn có 50 sinh viên, nhà trường cắt đi 10% số sinh viên lớp bạn. Yêu cầu tính số sinh viên còn lại của lớp học.
Bài toán này, bạn sẽ làm như sau: Đầu tiên, tính 10% của 50 là bao nhiêu sinh viên sau đó lấy 50 trừ đi 10% đó.
10% sinh viên của 50 là: 50 x 10 : 100 = 5 (sinh viên)
Số sinh viên còn lại của lớp: 50 – 5 = 45 (sinh viên)
Công thức tính tỷ số phần trăm của 2 số
Tỷ số phần trăm của 2 số chính là lấy số x chia cho số y rồi nhân với 100, kết quả sẽ ghi thêm ký hiệu %, chúng ta sẽ có công thức chung như sau:
(a : b) x 100 = a / b x 100 (%)
Ví dụ: Giả sử trong 1 lớp học 50 sinh viên, có 20 sinh viên nữ và 30 sinh viên nam. Yêu cầu tính tỷ số phần trăm sinh viên nam so với tổng số sinh viên?
Áp dụng công thức chung trên, chúng ta sẽ có công thức tính tỷ số phần trăm số sinh viên nam so với tổng số sinh viên như sau:
(30 : 50) x 100 = 60%
Như vậy, có 60% số sinh viên nam trong lớp học.
Công thức tìm 1 số khi biết phần trăm của số đó
Nếu bạn muốn tìm 1 số khi biết phần trăm cụ thể thì bạn chỉ cần lấy số đó chia cho số phần trăm để lấy ra 1% rồi nhân với 100 hoặc lấy giá trị đó nhân với 100 rồi chia cho số phần trăm. Ta có công thức chung như sau:
A : a% = A : a x 100
Ví dụ: Giả sử 1 lớp học có 30 sinh viên nam chiếm 60% tổng số sinh viên của lớp học đó. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu sinh viên nữ?
Đầu tiên, các bạn cần phải tính được cả lớp có bao nhiêu sinh viên rồi lấy tổng số đó trừ đi 30 sinh viên nam sẽ ra được số sinh viên nữ. Chúng ta sẽ có công thức như sau:
Tổng số sinh viên trong lớp là : (30 x 100) / 60 = 50 (sinh viên)
Số sinh viên nữ sẽ là: 50 – 30 = 20 (sinh viên)
Các ứng dụng tính phần trăm mở rộng
Cách tính phần trăm của một tổng
Để tính phần trăm của một giá trị cụ thể trong một tổng, bạn cần thực hiện các bước sau:
- Xác định giá trị cụ thể và tổng: Đầu tiên, xác định giá trị mà bạn muốn tính phần trăm của (ví dụ: một số tiền cụ thể) và tổng của các giá trị liên quan đến nó (ví dụ: tổng số tiền).
- Tính phần trăm: Sử dụng công thức sau để tính phần trăm:
Phần trăm = Giá trị cụ thể : Tổng x 100
Trong đó:
- Giá trị cụ thể là giá trị bạn muốn tính phần trăm của.
- Tổng là tổng của các giá trị liên quan đến giá trị cụ thể.
- Kết quả: Sau khi tính toán, bạn sẽ có phần trăm của giá trị cụ thể trong tổng.
Ví dụ:
Bạn muốn tính phần trăm của 500 đô la trong tổng số tiền là 2000 đô la. Ta có công thức như dưới đây:
500 : 2000 / 100 = 25%
Vậy 500 đô la chiếm 25% trong tổng số tiền là 2000 đô la.
Cách tính phần trăm tăng trưởng
Cách tính phần trăm tăng trưởng áp dụng trong mô hình doanh nghiệp khi so sánh giữa sản lượng hoặc đơn hàng tháng trước với tháng hiện tại. Khi nhìn vào phần trăm tăng trưởng này chúng ta có thể biết được mức độ phát triển của một doanh nghiệp hay một cửa hàng đang tăng hay giảm so với tháng trước.
Để tính phần trăm tăng trưởng của một giá trị từ thời điểm A đến thời điểm B, bạn có thể sử dụng công thức sau:
Phần trăm tăng trưởng = (Giá trị tại thời điểm B – Giá trị tại thời điểm A) : 100
Trong đó:
- Giá trị tại thời điểm A là giá trị ban đầu hoặc giá trị tại thời điểm đầu (thường là giá trị cũ).
- Giá trị tại thời điểm B là giá trị sau khi tăng trưởng hoặc giá trị tại thời điểm mới (thường là giá trị hiện tại).
Sau khi tính toán, bạn sẽ có phần trăm tăng trưởng của giá trị từ thời điểm A đến thời điểm B. Kết quả này cho biết mức độ tăng hoặc giảm của giá trị trong khoảng thời gian đó.
Ví dụ:
Nếu bạn muốn tính phần trăm tăng trưởng của doanh số bán hàng từ tháng trước (thời điểm A) đến tháng này (thời điểm B) và doanh số bán hàng tại tháng trước là 10,000 đô la và doanh số bán hàng tại tháng này là 12,000 đô la, ta sẽ có công thức bên dưới đây:
Phần trăm tăng trưởng = (12,000 – 10,000) : 10,000 = 20%
Vậy doanh số bán hàng đã tăng 20% từ tháng trước đến tháng này.
Cách tính phần trăm hoàn thành công việc
Phần trăm hoàn thành công việc có thể xuất hiện trong một đơn vị, 1 tổ chức, doanh nghiệp nhằm đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cán bộ hoặc công nhân viên trong nhà máy. Dựa vào mức độ hoàn thành công việc này, nhà lãnh đạo sẽ biết được năng lực của từng người dựa trên thời gian xử lý công việc, ngoài ra, có thể dựa vào đó để sắp xếp lại lượng công việc cho công nhân viên.
Để tính phần trăm hoàn thành công việc, bạn cần lưu ý các thông tin sau:
- Tổng số công việc hoặc nhiệm vụ: Đây là tổng số công việc hoặc nhiệm vụ mà bạn muốn đánh giá mức hoàn thành.
- Số lượng công việc đã hoàn thành: Đây là số lượng công việc đã được hoàn thành cho đến thời điểm hiện tại.
- Phần trăm hoàn thành: Đây là phần trăm của công việc đã hoàn thành trong tổng số công việc.
Công thức để tính phần trăm hoàn thành công việc như sau:
Phần trăm hoàn thành = Số công việc đã hoàn thành : Tổng số công việc hoặc nhiệm vụ x 100
Khi bạn có thông tin về số công việc đã hoàn thành và tổng số công việc, bạn có thể sử dụng công thức trên để tính phần trăm hoàn thành. Kết quả này sẽ cho bạn biết mức độ hoàn thành của công việc hoặc dự án.
Ví dụ:
Nếu bạn có một dự án với tổng cộng 20 nhiệm vụ và đã hoàn thành 12 nhiệm vụ, ta sử dụng công thức dưới đây để biết được bạn đã hoàn thành bao nhiêu phần trăm lượng công việc được giao:
Phần trăm hoàn thành = 12 : 20 x 100 = 60
Vậy, dự án hiện tại đã hoàn thành 60% của tổng số công việc.
Cách tính phần trăm lương
Để tính phần trăm lương, bạn cần biết hai giá trị:
- Lương cơ bản (base salary): Đây là số tiền mà bạn hoặc người khác đang nhận hàng tháng hoặc hàng năm trước khi tính bất kỳ khoản thưởng, phụ cấp hoặc trợ cấp nào khác.
- Khoản thưởng hoặc phụ cấp (bonus or allowance): Đây là số tiền bổ sung hoặc phụ cấp ngoài lương gốc, ví dụ: thưởng, trợ cấp chuyên cần, trợ cấp gia đình, và các khoản thu nhập tương tự.
Công thức để tính phần trăm lương dựa trên lương gốc và khoản thưởng hoặc phụ cấp như sau:
Phần trăm lương = Khoản thưởng hoặc phụ cấp :Lương gốc x 100
Khi bạn có thông tin về khoản thưởng hoặc phụ cấp và lương gốc, bạn có thể sử dụng công thức này để tính phần trăm lương. Kết quả này sẽ cho bạn biết phần trăm lương bổ sung so với lương gốc.
Ví dụ:
Nếu bạn nhận lương gốc hàng tháng là 12,000,000 đồng và bạn nhận một khoản thưởng hàng tháng là 800,000 đồng, ta sử dụng công thức như sau:
Phần trăm lương = 800,000 : 12,000,000 x 100 = 6,67%
Vậy, phần trăm lương bổ sung từ khoản thưởng là 6,67% của lương cơ bản.
Cách tính lãi xuất gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng
Khi gửi tiền tiết kiệm ở ngân hàng chúng ta thường quan tâm tới lãi suất khi gửi vào ngân hàng mỗi tháng, mỗi năm chúng ta nhận được bao nhiêu. Ở phần này, mình sẽ hướng dẫn các bạn cách tính lãi suất gửi tiền tiết kiệm để bạn có thể lựa chọn được gói tiết kiệm, lựa chọn được ngân hàng phù hợp với mức lãi suất cao nhất khi gửi tiền.
Để tính lãi suất từ việc gửi tiền vào ngân hàng, bạn cần biết các thành phần chính sau:
- Số tiền gửi ban đầu (P): Đây là số tiền bạn gửi vào tài khoản ngân hàng ban đầu.
- Lãi suất hàng năm (r): Đây là tỷ lệ phần trăm mà ngân hàng trả cho bạn dưới dạng lãi suất hàng năm. Lãi suất này có thể biểu thị hàng năm hoặc theo kỳ, tùy thuộc vào ngân hàng và sản phẩm tiết kiệm.
- Thời gian gửi tiền (t): Đây là số năm bạn dự định để tiền gửi trong tài khoản ngân hàng.
Công thức để tính lãi suất gửi tiền trong ngân hàng (lãi suất đơn giản) như sau:
Lãi suất = P x r x t
Công thức này sẽ cho bạn biết tổng số lãi bạn sẽ nhận được sau một khoản thời gian tùy thuộc vào số tiền ban đầu, lãi suất hàng năm và thời gian gửi tiền.
Ví dụ:
Nếu bạn gửi 10,000 đô la vào một tài khoản ngân hàng với lãi suất hàng năm là 5% và để tiền trong tài khoản trong vòng 2 năm, bạn có thể tính lãi suất như sau:
Lãi suất = 10,000 x 0.05 x 2 = 1,000 đô la
Vậy, sau 2 năm, bạn sẽ nhận được 1,000 đô la lãi suất từ khoản tiền gửi ban đầu 10,000 đô la.
Cách tính lãi xuất vay ngân hàng
Tương tự như khi gửi tiền tiết kiệm, khi bạn đi vay ngân hàng, bạn cần phải biết được phần trăm tiền lãi phải trả trong 1 tháng, 1 quý, 1 năm là bao nhiêu. Dựa vào phần trăm lãi suất vay mà bạn có thể biết được ngân hàng nào đang cho vay với mức ưu đãi tốt nhất.
Để tính lãi suất từ việc vay tiền từ ngân hàng, bạn cần biết các yếu tố sau:
- Số tiền vay (P): Đây là số tiền bạn muốn vay từ ngân hàng hoặc tổ chức tài chính.
- Lãi suất hàng năm (r): Đây là tỷ lệ phần trăm mà bạn phải trả lại ngân hàng hàng năm dưới dạng lãi suất. Lãi suất này được xác định bởi ngân hàng hoặc tổ chức cho vay và có thể biểu thị hàng năm hoặc theo kỳ.
- Thời gian vay (t): Đây là số năm bạn dự định trả nợ.
Công thức để tính lãi suất vay ngân hàng (lãi suất đơn giản) như sau:
Lãi suất = P x r x t
Công thức này sẽ cho bạn biết tổng số lãi mà bạn phải trả sau một khoản thời gian tùy thuộc vào số tiền vay, lãi suất hàng năm và thời gian vay.
Ví dụ:
Nếu bạn vay 20,000 đô la từ ngân hàng với lãi suất hàng năm là 7% và thời gian vay là 3 năm, bạn có thể tính lãi suất như sau:
Lãi suất = 20,000 x 0.07 x 3 = 4,200 đô la
Vậy, bạn sẽ phải trả tổng cộng 4,200 đô la lãi suất trên số tiền vay 20,000 đô la sau 3 năm.
Cách tính phần trăm thuế
Để tính phần trăm thuế trên một số tiền cụ thể, bạn cần biết giá trị của số tiền chịu thuế và tỷ lệ thuế. Công thức để tính phần trăm thuế như sau:
Phần trăm thuế = Số tiền thuế : Số tiền chịu thuế x 100
Trong đó:
- Số tiền thuế là số tiền bạn phải trả cho thuế.
- Số tiền chịu thuế là số tiền mà thuế được tính trên nó.
Ví dụ:
Nếu bạn có thu nhập hàng tháng là 12,000,000 đồng và thuế thu nhập cá nhân là 20% của thu nhập, để tính số tiền thuế và phần trăm thuế, bạn sử dụng công thức sau:
Số tiền thuế = 12,000,000 x 0.20 = 2,400,000 đồng
Phần trăm thuế = (2,400,000 / 12,000,000) x 100% = 20%
Vậy, bạn phải trả 2,400,000 thuế và tỷ lệ thuế là 20% của thu nhập hàng tháng 12,000,000 đồng.
Lưu ý rằng cách tính thuế có thể thay đổi dựa trên loại thuế (thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng, thuế thuế suất cố định, v.v.) và quy định thuế của mỗi quốc gia hoặc khu vực. Để tính thuế chính xác, luôn kiểm tra và tuân thủ quy định thuế của khu vực bạn đang sống và làm việc.
Các bài tập cơ bản về tính phần trăm thực tế
Dưới đây là 5 bài tập vận dụng cách tính phần trăm:
Bài tập 1: Tính phần trăm của một số trong một tổng
Cho một tổng tiền là 500.000 VND và bạn muốn tính phần trăm của 250.000 VND trong tổng đó. Hãy tính phần trăm của 250.000 VND so với tổng 500.000 VND.
Bài tập 2: Tính phần trăm tăng trưởng
Năm ngoái, doanh số bán hàng của một cửa hàng là 75.000 USD. Năm nay, doanh số tăng lên thành 90.000 USD. Hãy tính phần trăm tăng trưởng của doanh số bán hàng từ năm ngoái đến năm nay.
Bài tập 3: Tính phần trăm giảm giá
Một sản phẩm ban đầu có giá 200.000 VND, nhưng sau một chương trình khuyến mãi, giảm giá 20%. Hãy tính giá cuối cùng của sản phẩm sau khi được giảm giá.
Bài tập 4: Tính phần trăm của một số lượng trong tổng số
Trong một lớp học gồm 30 học sinh, có 12 học sinh là nam. Hãy tính phần trăm nam học sinh trong lớp học.
Bài tập 5: Tính phần trăm của một loại trong tỷ lệ phần trăm
Trong một cái cửa hàng thực phẩm, tỷ lệ phần trăm của các loại sản phẩm như sau: thịt là 40%, rau là 30%, và cá là 30%. Hãy tính số tiền bạn phải trả nếu bạn mua sản phẩm thịt trị giá 120.000 VND.
Để giải quyết các bài tập này, bạn có thể sử dụng công thức tính phần trăm:
Phần trăm (%) = (Phần / Tổng) x 100
Trong đó:
- Phần là số lượng hoặc giá trị của một phần của tổng.
- Tổng là tổng số lượng hoặc giá trị ban đầu.
Hy vọng rằng các bài tập này sẽ giúp bạn làm quen và vận dụng cách tính phần trăm một cách hiệu quả nhất. Nếu có bất cứ thắc mắc nào hoặc không hiểu rõ về một vấn đề trong bài viết này hãy mạnh dạn để lại một bình luận phía dưới bài viết này nhé! Ngoài ra, bạn có thể đọc nhiều bài viết chất lượng hơn tại mục Excel cơ bản nhé!